Chủ đề dạy học HK I môn Lịch sử - năm học 2017 - 2018
- Thứ ba - 28/11/2017 21:26
- In ra
- Đóng cửa sổ này
Tiết 14, 15, 16, 17:
CHỦ ĐỀ:
CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHỦ NGHĨA GIỮA HAI CUỘC
CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 - 1939)
I. MỤC TIÊU:CHỦ ĐỀ:
CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHỦ NGHĨA GIỮA HAI CUỘC
CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 - 1939)
1/ Kiến thức:
- Tình hình khái quát ở Châu Âu sau CTTG I: Hội nghị hòa bình ở Vecxai, hệ thống Véc xai – Oasinhton.
- Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 và tình hình ở các nước Đức, Mĩ, Nhật Bản.
- Phong trào đấu tranh chống phát xít, chống chiến tranh ở các nước .
- So sánh quá trình phát xít hóa chính quyền để thoát khỏi khủng hoảng của nước Đức và Nhật Bản.
2/ Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng trình bày vấn đề, giải thích vấn đề, so sánh các sự kiện lịch sử.
- Kĩ năng khai thác kênh hình có liên quan đến chủ đề.
3/ Thái độ:
- Nhìn nhận khách quan về quá trình phát triển và bản chất của chủ nghĩa tư bản.
- Nhận thức được sự sai lầm của các cuộc chiến tranh phi nghĩa, sẵn sàng đấu tranh chống lại những tư tưởng phản động đi ngược với lợi ích nhân loại.
- Bồi dưỡng lòng yêu mến hòa bình và ý thức xây dựng một thế giới thế giới hòa bình, dân chủ thực sự.
4/ Định hướng năng lực hình thành:
- Năng lực chung: Giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, sử dụng công nghệ thông tin, hợp tác, giao tiếp...
- Năng lực chuyên biệt môn Lịch sử:
+ Tái hiện sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử.
+ Thực hành lịch sử: khai thác kênh hình có liên quan đến chủ đề.
+ Xác định và giải quyết mối liên hệ, ảnh hưởng và tác động giữa các sự kiện lịch sử với nhau: hiểu được nguyên nhân dẫn tới CTTG II.
+ So sánh các sự kiện lịch sử: quá trình phát xít hóa chính quyền để thoát khỏi khủng hoảng của nước Đức và Nhật Bản.
+ Nhận xét, đánh giá rút ra bài học lịch sử; Thông qua sử dụng ngôn ngữ lịch sử thể hiện chính kiến của mình.
II. BẢNG MÔ TẢ CÁC NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN:
Mức độ Nội dung |
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao |
Tình hình các nước tư bản giữa 2 cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939) | - Biết được sau khi Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, một trật tự thế giới mới được hình thành theo hệ thống Hòa ước Véc-xai- Oa-sinh-tơn. - Trình bày được các giai đoạn phát triển thăng trầm của CNTB giữa hai cuộc chiến tranh thế giới. |
- Hiểu được bản chất của CNTB trong những năm 1918-1939, những mâu thuẫn. |
- Đưa ra quan điểm hậu quả nào là nghiêm trọng nhất đối với nhân loại . - So sánh và giải thích sự thay đổi về lãnh thổ của các nước châu Âu năm 1923 với năm 1914 |
- Nhận xét về tính chất của hệ thống Véc-xai- Oa-sinh-tơn |
- Nước Đức giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939) |
- Nêu được nét chính về các giai đoạn phát triển của nước Đức giữa hai cuộc chiến tranh thế giới. - Biết và trình bày được quá trình lên cầm quyền và những chính sách phản động của chính phủ Hit-le. |
- Hiểu được khái niệm, bản chất của chủ nghĩa phát xít. - Giải thích được sự thắng thế của chủ nghĩa phát xít ở Đức. |
- Lập bảng thống kê các giai đoạn phát triển của nước Đức giữa hai cuộc chiến tranh thế giới. |
|
- Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939) |
- Trình bày được nội dung cơ bản của chính sách mới của Tổng thống Ru-dơ-ven |
Hiểu được tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933, đối với nước Mĩ và hoàn cảnh đề ra chính sách mới của Tổng thống Ru-dơ-ven. | Đánh giá vai trò của chính sách mới của Tổng thống Ru-dơ-ven đối với nước Mĩ. |
|
- Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới ( 1918-1939) |
Biết được cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 và quá trình quân phiệt hoá bộ máy nhà nước của giới cầm quyền Nhật Bản. | - |
So sánh quá trình quân phiệt hoá Nhật với quá trình phát xít hóa ở Đức. | |
* Định hướng Năng lực được hình thành: - Năng lực chung: Giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, sử dụng công nghệ thông tin, hợp tác, giao tiếp... - Năng lực chuyên biệt môn Lịch sử: + Tái hiện sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử. + Thực hành lịch sử: khai thác kênh hình có liên quan đến chủ đề. + Xác định và giải quyết mối liên hệ, ảnh hưởng và tác động giữa các sự kiện lịch sử với nhau: hiểu được nguyên nhân dẫn tới CTTG II. + So sánh các sự kiện lịch sử: quá trình phát xít hóa chính quyền để thoát khỏi khủng hoảng của nước Đức và Nhật Bản. + Nhận xét, đánh giá rút ra bài học lịch sử; Thông qua sử dụng ngôn ngữ lịch sử thể hiện chính kiến của mình. |
1. Câu hỏi và bài tập mức dộ nhận biết:
Câu 1: Hội nghị Véc-xai- Oa-sinh-tơn mang lại kết quả gì?
- Trả lời:
Một trật tự thế giới mới được thiết lập thông qua các văn kiện Véc-xai- Oa-sinh-tơn, gọi là hệ thống hòa ước Véc-xai- Oa-sinh-tơn.
Câu 2: Hãy ghi đúng(Đ) hoặc sai (S) vào ô trống đặt trước các câu sau:
a. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới tư bản nổ ra và kéo dài trong 4 năm, trầm trọng nhất là năm 1932.
b. Các nước Anh, Pháp, Mĩ giải quyết cuộc khủng hoảng kinh tế bằng con đường cải cách kinh tế-xã hội.
c. Hội Quốc Liên là một tổ chức quốc tế của các nước bại trận
d. Theo hệ thống Véc-xai- Oa-sinh-tơn các nước Anh, Pháp, Mĩ, Nhật thu được ít lợi lộc nhất.
- Trả lời:
a - Đ; b - Đ; c - S; d - S.
Câu 3: Hãy điền nội dung cơ bản vào chỗ trống cho phù hợp với các giai đoạn phát triển của nước Đức.
Các giai đoạn | 1918-1929 | 1929-1939 |
Nội dung | ......................................................... ......................................................... |
............................................................ ............................................................ |
Các giai đoạn | 1918-1929 | 1929-1939 |
Nội dung |
- 1918-1923: Suy sụp về kinh tế, chính trị, xã hội - 1924-1929: Ổn định tạm thời |
Khủng hoảng kinh tế và phe phát xít lên cầm quyền |
A | B |
a. Tháng 10/1929 b. 1929 – 1933 c. Năm 1933 d. Năm 1932 e. Năm 1937 |
1. Nhật Bản xâm lược Trung Quốc 2. Là cuộc khủng hoảng kt thừa, trầm trọng và kéo dài nhất trong lịch sử các nước tư bản. 3. Khủng hoảng kinh tế thế giới nổ ra đầu tiên ở Mĩ. 4. Chính phủ Hít-le lên cầm quyền 5. Số người thất nghiệp cao nhất ở Mĩ là 13 triệu người |
a-3; b-2; c-4; d-5; e-1.
2. Câu hỏi, bài tập mức độ thông hiểu:
Câu 1: Đọc đọan tư liệu sau:
Tháng 10 năm 1929, cuộc khủng hoảng kinh tế bùng nổ ở Mĩ, sau đó lan ra toàn bộ thế giới tư bản, chấm dứt thời kì ổn định và tăng trưởng của chủ nghĩa tư bản. Cuộc khủng hoảng kéo dài gần 4 năm, trầm trọng nhất là năm 1932, chẳng những tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản chủ nghĩa mà còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng về chính trị, xã hội. Hàng chục triệu công nhân thất nghiệp, nông dân mất ruộng đất, sống trong cảnh nghèo đói, túng quẩn. Nhiều cuộc đấu tranh, biểu tình, tuần hành của những người thất nghiệp diễn ra khắp các nước.
Khủng hoảng kinh tế đã đe dọa nghiêm trọng sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản. Để cứu vãn tình thế, các nước tư bản phải xem xét lại con đường phát triển của mình. Quan hệ giữa các cường quốc tư bản chuyển biến ngày càng phức tạp. Sự hình thành hai khối đế quốc đối lập: một bên là Mĩ, Anh, Pháp với một bên là Đức, I- ta- li- a, Nhật Bản và cuộc chạy đua vũ trang ráo riết đã báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới.
Hỏi: 1. Rút ra đặc điểm của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 ?
2. Nêu những hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 -1933 ? Theo em hậu quả nào là nghiêm trọng nhất đối với nhân loại ? Tại sao ?
- Trả lời:
1. Đặc điểm: Đây là cuộc khủng hoảng trầm trọng nhất, kéo dài nhất và tàn phá nặng nề nhất trong lịch sử của chủ nghĩa tư bản.
2. Hậu quả:
+ Về kinh tế: Tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản, đẩy hàng trăm triệu người (công nhân, nông dân và gia đình họ) vào tình trạng đói khổ.
+ Về chính trị - xã hội: bất ổn định. Những cuộc đấu tranh, biểu tình diễn ra liên tục khắp cả nước, lôi kéo hàng triệu người tham gia...
+ Về quan hệ quốc tế:
- Quan hệ giữa các cường quốc tư bản ngày càng phức tạp và dần hình thành 2 khối đế quốc đối lập. Một bên là Mĩ, Anh, Pháp và một bên là Đức, Italia, Nhật Bản => Chủ nghĩa phát xít xuất hiện. Cuộc chạy đua vũ trang ráo riết giữa 2 khối đế quốc này đã báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới.
- Hậu quả nghiêm trọng nhất là: Chủ nghĩa phát xít xuất hiện.
- Giải thích: Khi chủ nghĩa phát xít xuất hiện => Cuộc chạy đua vũ trang ngày càng ráo riết, báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới...
Câu 2: Em hãy điền vào chỗ trống trong các câu sau:
Đức, Ý,(1)..............là những nước không có hoặc có ít.(.2)................,ngày càng thiếu vốn, thiếu nguyên liệu và thị trường, đã đi theo con đường.(3)............chế độ chính trị để cứu vãn tình trạng khủng hoảng.
- Trả lời:
1- Nhật: 2- thuộc địa; 3- Phát xít hóa
Câu 3:. Vì sao chủ nghĩa phát xít lại thắng thế ở Đức ?
- Trả lời:
+ Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cuối năm 1929 đã giáng đòn nặng nề làm kinh tế - chính trị - xã hội, Đức khủng hoảng trầm trọng.
+ Để đối phó lại khủng hoảng, giai cấp tư sản cầm quyền quyết định đưa Hit-le thủ lĩnh Đảng Quốc xã Đức lên nắm chính quyền.
+Đứng đầu Đảng Quốc xã là Hít-le:
Công khai tuyên truyền tư tưởng phục thù cho nước Đức.
Chống cộng sản, đặt Đảng Cộng sản ra ngoài vòng pháp luật và phân biệt chủng tộc.
Phát xít hoá bộ máy nhà nước.
Thiết lập nền chuyên chính độc tài do Hít-le làm thủ lĩnh tối cao và tuyệt đối.
+ Đảng Cộng sản Đức kiên quyết đấu tranh, song không ngăn cản được quá trình ấy.
+ Ngày 30/1/1933, Hit-le lên làm Thủ tướng. Chủ nghĩa phát xít thắng thế ở Đức.
3. Câu hỏi mức độ vận dụng:
Câu 1: Em hãy miêu tả tình hình chung của các nước tư bản chủ nghĩa trong thời gian khủng hoảng kinh tế 1929-1933.
- Trả lời:
Gây ra hậu quả nghiêm trọng về nhiều mặt: Khủng hoảng kéo dài 4 năm, trầm trọng nhất là năm 1932, gây ra những hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, chính trị, xã hội: Công nhân thất nghiệp, nông dân mất ruộng, túng quẫn, nhiều cuộc biểu tình nổ ra khắp nơi. Đe dọa sự tồn vong của CNTB...
Câu 2: So sánh quá trình quân phiệt hoá ở Nhật với quá trình phát xít hóa ở Đức.
- Trả lời:
- Ở Đức quá trình quân phiệt hoá diễn ra thông qua sự chuyển đổi từ chế độ dân chủ tư sản đại nghị sang chế độ độc tài phát xít.
- Ở Nhật, do có sẵn chế độ Thiên hoàng nên quá trình này diễn ra thông qua quân phiệt hóa bộ máy nhà nước và tiến hành chiến tranh xâm lược thuộc địa.
Quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước ở Nhật kéo dài trong suốt thập niên 30.
Câu 3: Bức hình châm biếm này nói đến sự kiện lịch sử nào? Em hãy xác định rõ về sự kiện lịch sử đó.
|
- Trả lời:
- Bức hình châm biếm trên nói đến sự kiện Hội nghị Véc-xai( 1919- 1920).
- Tại Hội nghị này đã đưa người Đức lên máy chém vì:
+ Đức bị mất 1/8 đất đai, 1/12 dân số và bồi thường chiến phí nặng nề...
4. Câu Hỏi mức độ vận dụng cao:
Câu 1: Nhận xét về tính chất của hệ thống Véc-xai- Oa-sinh-tơn.
- Trả lời:
Đây là một hội nghị hòa bình nhưng thực chất là để phân chia quyền lợi của các nước thắng trận (Anh, Pháp, Mĩ, Nhật), xác lập sự áp đặt, nô dịch đối với các nước bại trận. Vì thế làm nảy sinh những bất đồng về quyền lợi, do đó nền hòa bình giữa các nước tư bản chỉ là tạm thời và mỏng manh.
Câu 2: Quan sát bản đồ chính trị châu Âu theo hệ thống Véc xai- Oasinh tơn.
|
Nhận xét về sự thay đổi của bản đồ chính trị châu Âu trước và sau chiến tranh thế giới thứ nhất.
- Trả lời:
Nhận xét:
- Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, một trật tự thế giới mới được thiết lập theo hệ thống Vecxai – Oasinhtơn đã đưa tới sự thay đổi sâu sắc trong quan hệ quốc tế và làm thay đổi bản đồ chính trị Châu Âu.
- Qua lược đồ, các quốc gia không có trên bản đồ chính trị Châu Âu: Áo-Hung
- Các quốc gia mới ra đời: Áo, Hung, Tiệp Khắc, Nam Tư và Ba Lan
- Các quốc gia có thay đổi về lãnh thổ:
+ Đức bị mất 1/8 đất đai, 1/12 dân số
+ Áo chỉ còn 6 triệu dân là người Đức
+Hung-ga-ri chỉ còn giữ được 1/3 lãnh thổ
+ Ru-ma-ni được sát nhập vào Áo và Hung-ga-ri.
- Các quốc gia khác như: I-ta-li-a, Ba lan, Bun-ga-ri cũng có những thay đổi đáng kể về lãnh thổ.
- Nhà nước XHCN đầu tiên trên thế giới ra đời ( Liên Xô)
Câu 3: Bức tranh này nói đến sự kiện lịch sử nào của nước Đức? Quan điểm của em về sự kiện đó?
|
- Trả lời:
+ Nói đến sự kiện ngày 30-1-1933, tổng thống Hin đen bua trao quyền Thủ tướng cho Hít-le. Chủ nghĩa phát xít thắng thế ở Đức.
+ Việc chủ nghĩa phát xít lên cầm quyền ở Đức đã gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với nhân loại, đó là nguy cơ cuộc chiến tranh quy mô lớn đang đến gần, đe dọa nền hòa bình thế giới...
Câu 4: Qua bức tranh “ Người khổng lồ” đương thời mô tả chính sách mới của tổng thống Ru-dơ-ven em có suy nghĩ gì?
|
- Trả lời:
- Tranh “Người khổng lồ”: tượng trưng cho nhà nước hai tay nắm tất cả các ngành, các đầu mối, mạch máu kinh tế kéo lên, nhằm khôi phục và phát triển kinh tế, ổn định chính trị, xã hội.
- Nhà nước can thiệp tích cực vào nền kinh tế, dùng sức mạnh, biện pháp để điều tiết kinh tế, giải quyết các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội. Đưa nước Mĩ thoát khỏi cuộc khủng hoảng.
IV. KẾ HOẠCH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
Nội dung | Hình thức tổ chức | PP/KT tài liệu dạy học | Thời lượng/ tiết PPCT | Dự kiến sản phẩm |
1. Tình hình các nước tư bản giữa 2 cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939) | -Hình thức học tập: dạy trên lớp -Hình thức hoạt động của HS: cá nhân, nhóm |
-Tranh ảnh - Sử dụng câu hỏi số 1 (TH), 1 (VD), 1,2 (VDC). |
4 tiết (Tiết PPCT: 14,15,16,17) |
Qua việc tái hiện kiến thức cũ cùng với tìm hiểu nội dung bài học trong SGK, HS hiểu được nguyên nhân bùng nổ CTTG II |
2. Nước Đức giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939) | -Hình thức học tập: dạy trên lớp -Hình thức hoạt động của HS: nhóm, cá nhân |
- Phiếu học tập -Tranh ảnh - Sơ đồ - Bảng hệ thống kiến thức - Sử dụng câu hỏi số 2 (VD), 3 (VDC) |
HS kết hợp giữa thông tin trong SGK tranh ảnh trình bày được những nét chính tình hình nước Đức giữa hai cuộc CTTG để lập bảng thống kê | |
3. Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939) | -Hình thức học tập: dạy trên lớp -Hình thức hoạt động của HS: nhóm, cá nhân |
- Tư liệu dạy học -Tranh ảnh - Phiếu học tập - Bảng hệ thống kiến thức - Sử dụng câu hỏi số 4 (VDC) |
HS kết hợp giữa thông tin trong SGK tranh ảnh trình bày được những nét chính tình hình nước Mĩ giữa hai cuộc CTTG để lập bảng thống kê | |
4. Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới ( 1918-1939) |
-Hình thức học tập: dạy trên lớp -Hình thức hoạt động của HS: nhóm, cá nhân |
HS kết hợp giữa thông tin trong SGK tranh ảnh trình bày được những nét chính tình hình nước Nhật Bản giữa hai cuộc CTTG để lập bảng thống kê |
V. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
* HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG:
a. Mục tiêu: tạo tình huống học tập để học sinh huy động kiến thức ở các bài học trước và kiến thức hiểu biết xã hội để xác định được sau CTTG I, trong sự phát triển chung của các cường quốc, các nước tư bản Mĩ, Anh, Pháp, Đức, Italia và Nhật Bản đã trải qua một quá trình phát triển với nhiều biến động to lớn, dẫn tới CTTG II.
b. Các bước thực hiện: (Hoạt động cá nhân)
- Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS
Các em quan sát đoạn clip dài 2 phút về “Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới 1918 – 1939” và trả lời câu hỏi: Từ những hình ảnh trong đoạn clip gợi cho em liên tưởng đến đất nước tư bản nào? Vì sao đất nước đó lại rơi vào tình cảnh như thế? Đối với các nước tư bản khác trong giai đoạn đó thì sao?
- Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
- Bước 3: Báo cáo sản phẩm (dự kiến)
+ Đó là nước Mĩ giai đoạn 1918 – 1939
+ HS có thể trả lời được: do khủng hoảng, do GTTG I, các nước khác cũng lâm vào tình cảnh tương tự...
- Bước 4: GV nhận xét, chốt ý và chuyển mục
* HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC:
I/ Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)
Hoạt động 1: Tìm hiểu về trật tự thế giới mới sau CTTG I (cá nhân)
a. Mục tiêu: HS trình bày được quá trình phát triển với nhiều biến động to lớn dẫn tới Chiến tranh thế giới thứ II của các nước tư bản.Từ đó hiểu được sự thiết lập một trật tự thế giới mới theo hệ thống hòa ước Véc-xai-Oa-sinh-tơn chứa đựng đầy mâu thuẫn và không vững chắc.
b. Các bước thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
+ GV gợi cho HS nhớ lại kiến thức đã học về cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918) đặc biệt là kết cục của chiến tranh
+ HS đọc nội dung SGK trang 59, 60 kết hợp theo dõi trên lược đồ sự biến đổi bản đồ chính trị châu Âu và trả lời các câu hỏi sau:
1/ Với hệ thống hòa ước Vec-xai -Oa-sinh -tơn trật tự thế giới mới được thiết lập như thế nào? Em có nhận xét gì về tính chất của hệ thống này?
2/ Quan sát bản đồ chính trị châu Âu theo hệ thống Véc xai- Oasinh tơn.
|
Nhận xét về sự thay đổi của bản đồ chính trị châu Âu trước và sau chiến tranh thế giới thứ nhất.
- Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ (giáo viên quan sát, động viên, giúp đỡ, gợi ý trong quá trình HS suy nghĩ, thảo luận với nhau)
- Bước 3: Báo cáo sản phẩm (dự kiến)
+ Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tư bản đã tổ chức Hội nghị hòa bình ở Vec-xai (1919- 1920) và Oa-sinh-tơn (1921 - 1922) để ký kết hòa ước và các Hiệp ước phân chia quyền lợi. Một trật tự thế giới mới được thiết lập thông qua các văn kiện Vec-xai -Oa-sinh -tơn nên thường gọi là hệ thống Vec-xai -Oa-sinh -tơn.
+ Hệ thống Vec-xai -Oa-sinh -tơn mang tính chất đế quốc chủ nghĩa, nó mang lại quyền lợi nhiều nhất cho các nước Anh, Pháp, Mĩ xâm phạm chủ quyền và lãnh thổ của nhiều quốc gia, dân tộc, gây nên những mâu thuẫn sâu sắc trong nội bộ các nước đế quốc.
+ Nhận xét: Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, một trật tự thế giới mới được thiết lập theo hệ thống Vecxai – Oasinhtơn đã đưa tới sự thay đổi sâu sắc trong quan hệ quốc tế và làm thay đổi bản đồ chính trị Châu Âu.
Qua lược đồ, các quốc gia không có trên bản đồ chính trị Châu Âu: Áo-Hung. Các quốc gia mới ra đời: Áo, Hung, Tiệp Khắc, Nam Tư và Ba Lan. Các quốc gia có thay đổi về lãnh thổ:
+ Đức bị mất 1/8 đất đai, 1/12 dân số
+ Áo chỉ còn 6 triệu dân là người Đức
+Hung-ga-ri chỉ còn giữ được 1/3 lãnh thổ
+ Ru-ma-ni được sát nhập vào Áo và Hung-ga-ri.
Các quốc gia khác như: I-ta-li-a, Ba lan, Bun-ga-ri cũng có những thay đổi đáng kể về lãnh thổ.
Nhà nước XHCN đầu tiên trên thế giới ra đời ( Liên Xô)
- Bước 4: Nhận xét, đánh giá
Sau khi HS trình bày nội dung, GV cho các HS khác nhận xét, bổ sung. GV hướng dẫn, kết luận, ghi bảng các ý chính sau:
+ Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tư bản đã tổ chức Hội nghị hòa bình ở Vec-xai (1919- 1920) và Oa-sinh-tơn (1921 - 1922) để ký kết hòa ước và các Hiệp ước phân chia quyền lợi. Một trật tự thế giới mới được thiết lập thông qua các văn kiện Vec-xai -Oa-sinh -tơn nên thường gọi là hệ thống Vec-xai -Oa-sinh -tơn.
+ Hệ thống Vec-xai -Oa-sinh -tơn mang tính chất đế quốc chủ nghĩa, nó mang lại quyền lợi nhiều nhất cho các nước Anh, Pháp, Mĩ xâm phạm chủ quyền và lãnh thổ của nhiều quốc gia, dân tộc, gây nên những mâu thuẫn sâu sắc trong nội bộ các nước đế quốc.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 và hậu quả của nó (cá nhân, nhóm)
a. Mục tiêu: HS trình bày được nguyên nhân, hậu quả của cuộc khủng hoảng và lí giải được cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 dẫn tới nguy cơ một cuộc CTTG mới.
b. Các bước thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Hs làm việc nhóm nghiên cứu tư liệu và trả lời câu hỏi:
Tháng 10 năm 1929, cuộc khủng hoảng kinh tế bùng nổ ở Mĩ, sau đó lan ra toàn bộ thế giới tư bản, chấm dứt thời kì ổn định và tăng trưởng của chủ nghĩa tư bản. Cuộc khủng hoảng kéo dài gần 4 năm, trầm trọng nhất là năm 1932, chẳng những tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản chủ nghĩa mà còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng về chính trị, xã hội. Hàng chục triệu công nhân thất nghiệp, nông dân mất ruộng đất, sống trong cảnh nghèo đói, túng quẩn. Nhiều cuộc đấu tranh, biểu tình, tuần hành của những người thất nghiệp diễn ra khắp các nước.
Khủng hoảng kinh tế đã đe dọa nghiêm trọng sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản. Để cứu vãn tình thế, các nước tư bản phải xem xét lại con đường phát triển của mình. Quan hệ giữa các cường quốc tư bản chuyển biến ngày càng phức tạp. Sự hình thành hai khối đế quốc đối lập: một bên là Mĩ, Anh, Pháp với một bên là Đức, I- ta- li- a, Nhật Bản và cuộc chạy đua vũ trang ráo riết đã báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới.
1. Em hãy miêu tả tình hình chung của các nước tư bản chủ nghĩa trong thời gian khủng hoảng kinh tế 1929-1933.
2. Rút ra đặc điểm của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 ?
3. Nêu những hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 -1933 ? Theo em hậu quả nào là nghiêm trọng nhất đối với nhân loại ? Tại sao ?
- Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Giáo viên quan sát, động viên, giúp đỡ
Các nhóm trao đổi, thảo luận, tranh luận để hoàn thành sản phẩm
- Bước 3: Báo cáo sản phẩm (dự kiến)
+ Gây ra hậu quả nghiêm trọng về nhiều mặt: Khủng hoảng kéo dài 4 năm, trầm trọng nhất là năm 1932, gây ra những hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, chính trị, xã hội: Công nhân thất nghiệp, nông dân mất ruộng, túng quẫn, nhiều cuộc biểu tình nổ ra khắp nơi. Đe dọa sự tồn vong của CNTB...
+ Đặc điểm: Đây là cuộc khủng hoảng trầm trọng nhất, kéo dài nhất và tàn phá nặng nề nhất trong lịch sử của chủ nghĩa tư bản.
+ Hậu quả:
Về kinh tế: Tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản, đẩy hàng trăm triệu người (công nhân, nông dân và gia đình họ) vào tình trạng đói khổ.
Về chính trị - xã hội: bất ổn định. Những cuộc đấu tranh, biểu tình diễn ra liên tục khắp cả nước, lôi kéo hàng triệu người tham gia...
Về quan hệ quốc tế:
* Quan hệ giữa các cường quốc tư bản ngày càng phức tạp và dần hình thành 2 khối đế quốc đối lập. Một bên là Mĩ, Anh, Pháp và một bên là Đức, Italia, Nhật Bản => Chủ nghĩa phát xít xuất hiện. Cuộc chạy đua vũ trang ráo riết giữa 2 khối đế quốc này đã báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới.
* Hậu quả nghiêm trọng nhất là: Chủ nghĩa phát xít xuất hiện.
* Giải thích: Khi chủ nghĩa phát xít xuất hiện => Cuộc chạy đua vũ trang ngày càng ráo riết, báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới...
- Bước 4: Nhận xét, đánh giá
Sau khi các nhóm trình bày sản phẩm, GV cho các nhóm khác nhận xét, bổ sung. GV hướng dẫn, kết luận, ghi bảng các ý chính sau:
+ Nguyên nhân : trong những năm 1924- 1929, các nước tư bản ổn định trưởng cao về kinh tế,nhưng do sản xuất ồ ạt, chạy đua theo lợi nhuận dẫn đến tình trạng hàng hóa ế thừa, cùng vượt quá xa cầu, tháng 10/1929 khủng hoảng kinh tế bùng nổ ở Mĩ rồi lan ra toàn bộ thế giới tư bản.
+ Hậu quả:
Về kinh tế: Tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản, đẩy hàng trăm triệu người (công nhân, nông dân và gia đình họ) vào tình trạng đói khổ.
Về chính trị - xã hội: bất ổn định. Những cuộc đấu tranh, biểu tình diễn ra liên tục khắp cả nước, lôi kéo hàng triệu người tham gia.
Về quan hệ quốc tế: Làm hình thành hai khối đế quốc đối lập. Một bên là Mĩ, Anh, Pháp và một bên là Đức, Italia, Nhật Bản ráo riết chạy đua vũ trang, báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới.
II. Nước Đức, Mĩ, Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939):
Hoạt động 3: Tìm hiểu về tình hình của Đức, Mĩ, Nhật Bản từ 1918 – 1929
a. Mục tiêu: Giúp HS nắm được nét chính về những bước phát triển thăng trầm của nền kinh tế Đức, Mĩ, Nhật Bản.
b. Các bước thực hiện:
GV hướng dẫn HS đọc thêm
Hoạt động 4: Tìm hiểu về tình hình của Đức, Mĩ, Nhật Bản từ 1929 - 1939 ( Hoạt động nhóm theo kĩ thuật khăn trải bàn)
a. Mục tiêu: Giúp HS hiểu được tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 đối với nước Đức, Mĩ, Nhật Bản và biện pháp thoát khỏi khủng hoảng của các nước cũng như tình hình của các nước sau khủng hoảng.
b. Các bước thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV chia cả lớp thành các nhóm, mỗi nhóm có 4 người, mỗi cá nhân làm việc độc lập quan sát các kênh hình, đọc thông tin trong SGK từ trang 64 đến trang 78 hoàn thành bảng hệ thống kiến thức sau:
Tổng thống Hinđenbua trao quyền Thủ tướng cho Hít le
|
Người khổng lồ
|
Tên nước | Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 | Biện pháp đối phó với khủng hoảng | Tình hình của các nước sau khủng hoảng |
Đức | |||
Mĩ | |||
Nhật Bản |
- Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Giáo viên quan sát, động viên, giúp đỡ
- Bước 3: Báo cáo sản phẩm (Dự kiến)
Tên nước | Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 | Biện pháp đối phó với khủng hoảng | Tình hình của các nước sau khủng hoảng |
Đức |
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cuối năm 1929 đã giáng đòn nặng nề vào nền kinh tế Đức. Năm 1932, sản xuất công nghiệp giảm 47% so với những năm trước khủng hoảng. Hàng nghìn nhà máy, xí nghiệp phải đóng cửa. Hơn 5 triệu người bị thất nghiệp. Chính trị - xã hội khủng hoảng trầm trọng. | Phát xít hóa bộ máy nhà nước, thiết lập chế độ độc tài khủng bố công khai: + Đưa Hit-le thủ lĩnh Đảng Quốc xã Đức lên nắm chính quyền. + Ngày 30/1/1933, Hit-le lên làm Thủ tướng. Chủ nghĩa phát xít thắng thế ở Đức. |
Hit-le đã thực hiện các chính sách tối phản động về chính trị, xã hội, đối ngoại. - Chính trị: + Công khai khủng bố của Đảng phái dân chủ tiến bộ, đặt Đảng Cộng sản ra ngoài vòng pháp luật. + Thủ tiêu nền cộng hòa Viama, thiết lập nền chuyên chính độc tài do Hit-le làm thủ lĩnh tối cao và tuyệt đối - Kinh tế: tổ chức nền kinh tế theo hướng tập trung mệnh lệch, phục vụ nhu cầu quân sự. - Đối ngoại: + Nước Đức tuyên bố rút khỏi Hội Quốc liên để được tự do hành động. + Ra lệnh tổng động viên quân dịch, xây dựng nước Đức trở thành một trại lính khổng lồ. + Ký với Nhật Bản “ Hiệp ước chống Quốc tế Cộng sản” hình thành khối phát xít Đức - Italia - Nhật Bản. Mục tiêu: Nhằm tiến tới phát động cuộc chiến tranh để phân chia lại thế giới. |
Mĩ |
- Khủng hoảng diễn ra từ tháng 10/1929, đến năm 1932 khủng hoảng đạt đến đỉnh cao nhất. - Hậu quả: + Năm 1932 sản lượng công nghiệp còn 53,8% (so với 1929). + 11,5 vạn công ty thương nghiệp, 58 công ty đường sắt bị phá sản. + 10 vạn ngân hàng đóng cửa, 75% dân trại bị phá sản, hàng chục triệu người thất nghiệp |
- Cuối năm 1932 Ru-dơ-ven đã thực hiện một hệ thống các chính sách biện pháp của nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - tài chính và chính trị - xã hội được gọi chung là Chính sách mới. - Nội dung: + Nhà nước can thiệp tích cực vào đời sống kinh tế + Giải quyết nạn thất nghiệp thông qua các đạo luật: Ngân hàng, phục hưng công nghiệp, điều chỉnh nông nghiệp. - Kết quả: + Giải quyết việc làm cho người thất nghiệp, xoa dịu mâu thuẫn xã hội. + Khôi phục được sản xuất + Thu nhập quốc dân tăng liên tục từ sau 1933 - Chính sách ngoại giao: + Thực dân chính sách “láng giềng thân thiện” + Tháng 11/1933 chính thức công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Liên Xô. + Trung lập với các xung đột quân sự ngoài nước Mĩ. |
Nước Mĩ thoát khỏi khủng hoảng, bước vào một thời kỳ phát triển mới - thời kỳ bùng phát của kinh tế Mĩ trong thập niên 20 của thế kỉ XX. |
Nhật Bản |
Kinh tế Nhật bị giảm sút trầm trọng, nhất là trong Nông nghiệp. + Sản lượng công nghiệp 1931 giảm 32,5% + Nông nghiệp giảm 1,7 % + Ngoại thương giảm 80% + Đồng yên sụt giá nghiêm trọng + Mâu thuẫn xã hội lên cao những cuộc đấu tranh của nhân dân lao động bùng nổ quyết liệt |
Giới cầm quyền Nhật chủ trương quân phiệt hóa bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược. Nhật Bản thực sự trở thành lò lửa chiến tranh ở châu Á. |
Trong những năm 30 của thế kỉ XIX, cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của nhân dân Nhật diễn ra sôi nổi - Lãnh đạo: Đảng Cộng sản - Hình thức: Biểu tình, bãi công, thành lập Mặt trận nhân dân. - Mục đích: phản đối chính sách xâm lược hiếu chiến của chính quyền Nhật - Làm chậm lại quá trình quân phiệt hóa bộ máy Nhà nước ở Nhật |
- Bước 4: Nhận xét, đánh giá
+ GV tiến hành đàm thoại với HS thông qua các câu hỏi sau:
1/ Vì sao chủ nghĩa phát xít lại thắng thế ở Đức ?
2/ So sánh quá trình quân phiệt hoá ở Nhật với quá trình phát xít hóa ở Đức.
3/ Đánh giá vai trò của tổng thống Mĩ Rudoven trong việc đưa nước Mĩ thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế.
4/ Vì sao giới cầm quyền Nhật Bản chủ trương tiến hành chiến tranh xâm lược, bành trướng ra bên ngoài?
5/ Chủ nghĩa phát xít là gì?
6/ Liên hệ với tình hình Việt Nam giai đoạn 1918 – 1939.
+ HS nhận xét, GV chốt ý dựa trên phần trả lời của HS và chuẩn hóa kiến thức
* HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc CTTG
b. Phương thức: GV giao nhiệm vụ cho HS (hoạt động cá nhân) thông qua các câu hỏi sau:
Câu 1: Hãy ghi đúng(Đ) hoặc sai (S) vào ô trống đặt trước các câu sau:
a. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới tư bản nổ ra và kéo dài trong 4 năm, trầm trọng nhất là năm 1932.
b. Các nước Anh, Pháp, Mĩ giải quyết cuộc khủng hoảng kinh tế bằng con đường cải cách kinh tế-xã hội.
c. Hội Quốc Liên là một tổ chức quốc tế của các nước bại trận
d. Theo hệ thống Véc-xai- Oa-sinh-tơn các nước Anh, Pháp, Mĩ, Nhật thu được ít lợi lộc nhất.
Câu 2: Hãy nối nội dung ở cột A cho đúng với cột B :
A | B |
a. Tháng 10/1929 b. 1929 – 1933 c. Năm 1933 d. Năm 1932 e. Năm 1937 |
1. Nhật Bản xâm lược Trung Quốc 2. Là cuộc khủng hoảng kt thừa, trầm trọng và kéo dài nhất trong lịch sử các nước tư bản. 3. Khủng hoảng kinh tế thế giới nổ ra đầu tiên ở Mĩ. 4. Chính phủ Hít-le lên cầm quyền 5. Số người thất nghiệp cao nhất ở Mĩ là 13 triệu người |
A. Hậu quả của cuộc động đất ở Tôkiô và mức tăng trưởng dân số quá nhanh
B. Tài nguyên khoáng sản cạn kiệt nhanh chóng
C. Nhật Bản chỉ chú trọng mở rộng xâm lược thuộc địa.
D. Các nước đế quốc khác cạnh tranh gay gắt với Nhật Bản
Câu 4: Nguyên nhân nào kìm hãm sự phát triển Nông nghiệp Nhật Bản?
A. Ruộng đất ít và khô cằn
B. Không chú ý đến phát triển Nông nghiệp mà chỉ chú trọng phát triển công nghiệp
C. Những tàn dư phong kiến còn tồn tại nặng nề ở nông thôn
D. Do hậu quả của cuộc động đất ở Tôkiô
Câu 5: Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng
Sự kiện | Thời gian | |
1. Đảng Cộng sản Nhật thành lập | a. Năm 19323 | |
2. Khủng hoảng Nhật đạt đến đỉnh cao | b. Tháng 7/1922 | |
3. Quân đội Nhật Bản đánh chiếm đông bắc Trung Quốc | c. Năm 1931 | |
4. Nhật Bản đưa Phổ Nghi lên đứng đầu “Mãn châu quốc” | d. Tháng 9/1931 |
A. Đức bị bại trận hoàn toàn
B. Mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt
C. Suy sụp về kinh tế, chính trị và quân sự.
D. Cả A, B, C
Câu 7: Sự khủng hoảng về mọi mặt của nước Đức đã dẫn đến điều gì?
A. Cuộc cách mạng dân chủ tư sản bùng nổ
B. Cách mạng xã hội chủ nghĩa nổ ra
C. Các nước đế quốc gây chiến tranh xâm lược
D. Chính phủ khủng hoảng
Câu 8: Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng.
Sự kiện | Thời gian | |
1.Cộng hòa Vai-ma được thành lập | a. Tháng 4/1919 | |
2. Nước cộng hòa Xô viết Ba-vi-e thành lập | b. Mùa hè năm 1919 | |
3. Hit-le làm Thủ tướng | c. Năm 1934 | |
4. Hit-le làm Quốc trưởng | d. Tháng 01/1933 |
A. Kinh tế Mĩ chậm phát triển
B. Kinh tế Mĩ bị ảnh hưởng nghiêm trọng
C. Kinh tế Mĩ đạt mức tăng trưởng cao trong suốt chiến tranh
D. Kinh tế Mĩ bị khủng hoảng nghiêm trọng
Câu 10: Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, vị thế kinh tế Mĩ trong thế giới tư bản chủ nghĩa?
A. Mĩ trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất
B. Mĩ xếp thứ 2 thế giới
C. Mĩ đứng thứ 3 thế giới
D. Mĩ đứng thứ 4 thế giới
Câu 11: Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng
Sự kiện | Thời gian | |
1. Đảng Cộng sản Mĩ thành lập | a. Năm 1932 | |
2. Cuộc khủng hoảng kinh tế Mĩ bùng nổ | b. Tháng 5/1921 | |
3. Cuộc khủng hoảng kinh tế Mĩ đạt đến đỉnh cao | c. Tháng 10/1929 |
Giai đoạn | Nội dung chủ yếu |
1918-1923 | |
1924-1929 | |
1929-1939 |
* HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG:
Khuyến khích học sinh làm bài tập sau:
1. Từ tình hình của các nước Đức, Mĩ, Nhật Bản giữa hai cuộc CTTG cũng như hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 dẫn tới nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới, em có nhận định gì về hành động và thái độ của các nước Đức, Mĩ, Nhật Bản khi CTTG II bùng nổ?
2. Đóng vai trò là người lãnh đạo đất nước trong bối cảnh của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933, em lựa chọn con đường nào để thoát khỏi cuộc khủng hoảng đó? Tại sao?
+ Học sinh: Có thể thực hiện đầy đủ hoặc 1 phần nhiệm vụ trả lời các câu hỏi trên
+ Gv khuyến khích, kiểm tra, ghi nhận.
* HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, SÁNG TẠO:
Tìm hiểu về cuộc đời và sự nghiệp của Hít – le, Ru – dơ – ven và các đời tổng thống Mĩ.
+ Nhóm học sinh: Có thể thực hiện đầy đủ hoặc 1 phần nhiệm vụ.
+ Gv khuyến khích, kiểm tra, ghi nhận và trưng bày kết quả.